Thế thần toàn thư
Register
Advertisement
Thế thần toàn thư
Bài viết này tập trung vào nội dung hệ động vật. Cho mục đích tìm kiếm hệ thực vật, xem Thực vật trong thế giới Avatar

Thế giới Avatar là một hệ sinh cảnh rộng lớn, nơi cư trú của rất nhiều loài động vật đa dạng. Hầu hết các loài động vật xuất hiện ở đây là những loài kì quái do tưởng tượng hoặc do lai tạp giữa hai loài động vật khác nhau trong thế giới thực. Mặc dù cũng có một số ngoại lệ, như thú nuôi gấu của Thổ vương Kuei, Bosco, hoặc cô mèo nuôi của vị dược lão, Miyuki.

Môi trường sống[]

Có nhiều môi trường sống khác biệt trong thế giới Avatar, thích hợp cho từng nhóm loài động vật và thực vật khác nhau.

Đầm lầy Sương Ảnh[]

Do khí hậu ẩm ướt và thảm thực vật rất phong phú, Đầm lầy Sương Ảnh là nơi cư ngụ của một lượng lớn các loài động vật. Hàng trăm sinh vật sống trong một mật độ dày đặc tại đầm lầy này, bao gồm đom đóm quang, đỉa khuỷu tay, chim thét, và sấu da trơn[1].

Hẻm núi Đại Địa[]

Hẻm núi Đại Địa có sự đa dạng loài khác nhau do khí hậu khô cằn. Khu vực độc đáo này là nơi cư ngụ của một số sinh vật nhất định, chẳng hạn như rận núi[2].

Vùng địa cực[]

Nền nhiệt độ rất thấp của BắcNam Thủy Tộc không cho phép nhiều loài động vật sinh trưởng và phát triển. Tuy nhiên, có một số loài động vật đã thích nghi với môi trường lạnh, chẳng hạn như cánh cụt rái cá, hải cẩu hổ, chó địa cực, chó gấu địa cực, và trâu Tây Tạng.

Sa mạc Si Wong[]

Sa mạc Si Wong nắm giữ một nền khí hậu nóng và khô cằn nhất trên thế giới. Hệ sinh thái của sa mạc chủ yếu bao gồm một số loài ăn xác chết như kỳ đà nhỏ, những loài côn trùng săn mồi được biết đến như vò vẻ ó, loài bọ cánh cứng tê giác khổng lồ được sử dụng trong vận tải, bọ cạp, và thỏ linh dương[3].

Danh sách các loài[]

Phong Tộc[]

Appa's mother

Bò rừng trời.

  • Bò rừng trời — Một loài thú lớn biết bay, thiêng liêng đối với Phong Tộc vì chúng là những phong nhân nguồn gốc[4].
  • Cua mượn hồn — Một loài giáp xác phát triển mạnh và thường thay thế vỏ của nó[5].
  • Đom đóm — Một loài côn trùng bay có khả năng phát quang[5].
  • Vượn cáo có cánh — Một loài linh trưởng biết bay có màu đen và trắng, được giữ làm vật nuôi[6].

Thủy Tộc[]

  • Báo địa cực — Một loài báo trắng đặc hữu của vùng cực, da và lông của chúng được sử dụng để làm quần áo tại Nam Thủy Tộc[7].
  • Bạch tuộc — Một loài động vật thân mềm sống ở biển.
  • — Rất nhiều loài khác nhau thường là nguồn thực phẩm chính ở Thủy Tộc[4].
  • Cánh cụt rái cá — Chim cánh cụt với bốn chi được sử dụng cho trò trượt tuyết[4].
  • Chó địa cực — Một loài chó lớn, được sử dụng để làm vật nuôi tại Nam Thủy Tộc[4].
  • Chó gấu địa cực — Một loài thú ăn thịt bốn chân, kích thước lớn. Một loài thú đáng sợ và từng bị Thủy Tộc săn bắt trong lịch sử, nhưng có thể được thuần hóa[8].
  • Chuột đồng trắng — Một loài động vật gặm nhấm cỡ nhỏ[4].
Penguin sledding

AangKatara cưỡi trên hai con cánh cụt rái cá.

  • Dê bò — Một loài động vật ăn cỏ bốn chân, kích thước lớn[9].
  • Gà địa cực — Một loài chim vùng cực, được nuôi để lấy thịt tại Nam Thủy Tộc, có mùi vị khá giống với gà opot[1].
  • Gấu địa cực — Một sinh vật địa cực không phải lai tạp, là động vật bản xứ ở Nam Thủy Tộc. Xương của chúng được sử dụng để làm vũ khí[10] và những da được dùng để làm thảm[11].
  • Hà mã địa cực — Một loài động vật có vú sống ở Nam Cực, bị săn bắt để lấy mỡ[12].
  • Hải cẩu — Một loài thú có vú mà da của chúng được sử dụng để dựng lều[11].
  • Hải cẩu địa cực — Một loài động vật có vú bơi dưới nước, thuộc bản xứ Nam Thủy Tộc.
  • Hải cẩu hổ — Một loại hải cẩu có các sọc nâu[4].
  • Hải cẩu rùa — Hải cẩu nâu với mai cứng[13].
  • Mực nang — Dùng để làm mực cho lễ đánh dấu Thủy Tộc[14].
  • Phù du — Một loài động vật thủy sinh nhỏ bé[13].
  • Rái cá túi — Một loài thú thủy sinh sống ở biển, lông xám và tai lớn[15].
  • Rắn minh — Một loài rắn sống tại Nam Cực, được biết đến là có thể cắn người[16].
  • Sói — Một loài giống chó sinh sống ở các vùng cực của Trái Đất, bao gồm cả Bắc và Nam Cực[nb 1].
  • Trâu Tây Tạng — Một loài thú bốn chân, có sừng và bộ lông dày, được sử dụng trong vận tải[15].

Thổ Quốc[]

Purple pentapus

Bạch tuộc tím năm chân.

  • Báo sư tử lùn — Một giống báo sư tử có kiểu dáng nhỏ và đẹp, được nuôi và thích nghi với cuộc sống trong môi trường thành phố chật hẹp[17].
  • Bạch tuộc tím năm chân — Động vật thân mềm nhỏ với năm xúc tu[18].
  • Bò linh dương — Động vật màu nâu chắc nịch với sừng[17].
  • Bọ cánh cứng chua — Sinh vật duy nhất tại Sa mạc Si Wong mà quái vật gila không ăn. Theo truyền thuyết, những chiếc mũ sắc được đội bởi thương nhân mũ bọ cánh cứng được chế tác để bắt chước sự xuất hiện của một con bọ chua, một thủ thuật trực quan cho phép các bộ lạc đánh lừa những con gila và tránh bị chúng tấn công[19].
  • Bọ cánh cứng tê giác khổng lồ — Một con bọ cánh cứng lớn, dùng trong vận tải[20].
  • Bọ cạp — Một loài động vật chân khớp có độc được tìm thấy tại Sa mạc Si Wong.
  • Bồ câu — Một loài chim màu trắng, nhanh nhẹn[16].
  • Bướm đốm muội đồng — Một loài bướm màu vàng và cam, được những người thợ mỏ theo dõi để phát hiện ra các mỏ mới[21].
  • Cá chồn hôi — Một loài cá dầu, có mùi hôi[22].
  • Chó — Một loài thú lớn, có bốn chân và được thuần hóa[23].
  • Chó dê — Một giống chó trắng, nhỏ, xù xì, được giữ làm vật nuôi[17].
  • Chó lươn — Một sinh vật lưỡng cư có tứ chi; dùng trong vận tải tốc hành ở trên bộ lẫn mặt nước[24].
  • Chim thét — Một loài chim trắng với tiếng thét chói tai thường xuyên[1].
  • Chồn sương lửa — Một loài động vật có vú lông màu đỏ sống trên cây[25].
  • Chuồn thằn lằn — Một loài thằn lằn bay, giống rắn biết, nhìn tựa như một con rồng[17].
  • Chuột chũi lửng — Một loài động vật có vú sống dưới mặt đất, rất lớn và bị mù, chúng là những thổ nhân nguồn gốc[26].
  • Chuột voi — Loài động vật gặm nhấm màu đen với một cái mõm lớn[7].
  • Cú mèo — Một loài chim ăn thịt lớn, với một vài nét trên khuôn mặt giống với mèo[27].
Badgermole

Một con chuột chũi lửng.

  • Dơi rắn lục — Sinh vật giống rắn có cánh dơi được tìm thấy trong hang động[28].
  • Dơi sói — Một loài dơi lớn, mũi tẹt, cư trú trong Động Uyên Ương[26].
  • Đom đóm quang — Một loài côn trùng bay có khả năng phát quang, ánh sáng phát ra chói hơn cả loài đom đóm bình thường[1].
  • Đỉa khuỷu tay — Một loài giun ký sinh cỡ lớn, bám khuỷu tay của người để hút máu[1].
  • Đỉa sâu bướm — Lai tạp giữa sâu bướm và đỉa[29].
  • Ếch — Loài động vật lưỡng cư sống trong nước và gần nước.
  • Ếch gỗ — Một loài lưỡng cư có đặc tính dược liệu[30].
  • — Một loài chim bay rất kém, được nuôi để lấy thịt và trứng.
  • Gà opot — Một loài chim bị săn bắt trong Đầm lầy Sương Ảnh, có mùi vị khá tương tự với gà địa cực[1].
  • Gấu — Một loài thú lớn không lai tạp, được biết có trạng thái ngủ đông, cực kỳ quý hiếm[27][31].
  • Gấu chồn hôi — Lai tạp giữa một con chồn hôi và một con gấu[27].
  • Gấu chuột vàng — Lai tạp giữa một con chuột vàng và một con gấu[27].
  • Gấu mỏ vịt — Một loài gấu với mỏ lớn và đuôi phẳng; đẻ những quả trứng có thể ăn được[32].
  • Giẻ cùi xanh — Một loài chim có bộ lông màu xanh da trời[12].
  • Giun cánh cứng — Lai tạp giữa giun và bọ cách cứng, đôi khi được dùng như một thành phần trong món súp[28].
  • Hà mã — Một loài thú lớn, sống nửa dưới nước nửa trên cạn.
  • Hà mã cá bay — Một sự kết hợp giữa một con hà mã và một con cá mà mọi người thường dùng để cưỡi cho việc tiêu khiển[33].
  • Kền kền biển — Loài chim ăn xác thối sống ở bờ biển phía tây của Thổ Quốc[34].
  • Kiến — Loài côn trùng nhỏ sống những cái tổ lớn[35].
  • Khỉ dữ voi — Lai tạp giữa loài khỉ dữ và voi[17].
  • Khỉ đột dê — Một loài linh trưởng hung hãn sống ở những vùng núi hẻo lánh và rừng cây, đôi khi bị nhốt và được thuần hóa[36].
  • Khỉ lợn — Một loài khỉ rừng có một khuôn mặt bị hẹp lại[37].
  • Khỉ xù — Một loài vật nuôi họ khỉ được thuần hóa[17].
  • Koi voi — Loài cá chép koi đại dương khổng lồ[38].
  • Gila — Một loài thằn lằn nhỏ sống ở sa mạc, có tập tính ăn trộm trứng loài khác[20].
  • Lạc đà nhảy — Một loài lạc đà không bướu có thể nhảy, như trong tên đã mô tả.
  • Lạc đà voi — Một loài thú bốn chân, với mũi dài, được sử dụng trong vận tải[18].
  • Linh dương cáo — Một loài động vật ăn cỏ bốn chân có sừng, cùng với một cái đuôi cáo[27].
Pabu about to comfort Korra

Một con chồn sương lửa.

  • Lợn — Một loài động vật hoang dã sống trong rừng rậm, bị săn bắt để lấy thức ăn[37].
  • Lợn lai — Bao gồm lợn len, lợn bò đực, lợn bò cái, lợn gà, lợn gà trống, lợn nai[39][40].
  • Lợn nhím — Một loài lợn rừng hoang dã, được bao phủ bởi bộ lông gai sắc nhọn, có thể tách ra[20].
  • Macmot ca hát — Loài động vật gặm nhấm nhỏ, lông màu nâu, có tiếng kêu phát ra giống như dàn đồng ca.
  • Mèo — Có rất nhiều phân loài của mèo, trong đó có mèo khoang trắng với đôi mắt màu xanh lá cây, mèo mảnh dẻ màu be với những mảng màu nâu, và mèo có râu[30][36].
  • Ngựa đà điểu — Một loài chim lớn lông nâu, được sử dụng trong vận tải[41].
  • Nhện — Loài động vật thuộc lớp hình nhện, có tám chân, với khả năng dệt nên một mạng lưới nhanh chóng[7].
  • Nhớt trườn — Một loài giống tảo kích thước lớn, thường trườn trên mặt tường của hệ thống cống rãnh Omashu[29].
  • Ong bọ cạp — Một loài côn trùng bay sống tập hợp thành bầy lớn và đốt mãnh liệt khi chúng nổi giận[42].
  • Opot ếch — Lai tạp giữa một con ếch và một con thú túi opot[29].
  • Rắn biển — Một con kình xà khổng lồ sống trong Hồ Đông Tây[43] và có khả năng phá hủy một con tàu tuần dương Hỏa Quốc[44].
  • Rắn gai — Một loài động vật họ rắn[45].
  • Rắn nhện — Lai tạp giữa nhện và rắn, có mười mắt[39].
  • Rận đêm khổng lồ — Một loài côn trùng khổng lồ.
  • Rận núi — Loài côn trùng lớn, sáu mắt, ăn tạp, sống ở Hẻm núi Đại Địa[2].
  • Ruồi khổng lồ — Một loài côn trùng lớn thường dùng để làm thức ăn trong Đầm Sương Tộc[1].
  • Ruồi vo vo — Một loài côn trùng bay, phát ra tiếng vo vo[46].
  • Sấu da trơn — Loài bò sát dữ tợn đặc hữu của Đầm lầy Sương Ảnh và đặc trưng bởi những chiếc râu mèo của chúng[1].
  • Se tu — Một loại cá da trơn lớn, màu xanh lá cây[32].
  • Sẻ đuôi dài — Một loài chim nhỏ có màu lông đẹp, thường được giữ làm vật nuôi[27].
  • Sên cải bắp — Một loài sâu bệnh nhỏ phá hoại mùa màng nông nghiệp[43].
  • Shirshu — Một loài động vật có vú cỡ lớn, mắt tiêu biến, với một cái mũi hình sao màu hồng, có chức năng khứu giác cực kỳ nhạy bén được sử dụng để theo dõi, truy tìm và định hướng[12].
  • Sư tử hưu răng kiếm — Lai tạp giữa loài hưu và sư tử, những con sư tử hươu con rất hiền, nhưng những con mẹ trưởng thành rất hung dữ để bảo vệ sự an toàn cho con của chúng[45].
  • Sư tử mai — Lai tạp giữa loài tatu có mai và loài sư tử[17].
Unagi

Unagi.

  • Tắc kè hoa — Loài thằn lằn nhỏ hay đổi màu để ngụy trang, có đôi mắt vàng mà một cái mào trên đầu của nó[7].
  • Tắc kè lông — Một loài bò sát được tìm thấy trong các khu vực rừng dày[7].
  • Thỏ linh dương — Loài thỏ lớn với những chiếc sừng lớn[20].
  • Thỏ thõng tai — Loài thỏ nhanh nhẹn với đôi tai dài để thõng xuống[36].
  • Thỏ túi — Lai tạp giữa thỏ và chuột túi (kangaroo), những con chuột thỏ túi con được nuôi dưỡng bên trong túi của con mẹ[17].
  • Unagi — Một con trình khổng lồ sống ở vùng Biển Nam gần Đảo Kyoshi[38].
  • Vẹt kỳ nhông — Một loài chim lai bò sát, có móng vuốt lớn[47].
  • Vịt — Loài gia cầm trong nông nghiệp, thường kêu cạp cạp[26].
  • Vịt tây — Lai tạp giữa gà tây và vịt[32].
  • Vò vẻ nhện — Lai tạp giữa một con nhện và một con ong vò vẻ, được biết chúng cư ngụ tại Yu Dao[48].
  • Vò vẻ ó — Một loài côn trùng bay khổng lồ sống tại Núi đá Si Wong[3].

Hỏa Quốc[]

  • Báo đột — Lai tạp giữa báo và khỉ đột.
  • Bò hà mã — Một loài động vật có vú ăn thịt với những đốm đen, được thuần hóa để nuôi[49].
  • Cá hai đầu — Loài cá bị đột biến di truyền do sự ô nhiễm của dòng sông Jang Hui[50].
  • Cánh cụt cầy — Lai tạp giữa loài cầy meekat và chim cánh cụt.
  • Châu chấu hang — Một loài động vật chân khớp màu trắng với bốn chân[49].
  • Chuột voi — Voi và chuột lai tạp[51].
  • Cua rùa — Loài cua với một chiếc mai rùa bảo vệ[48].
  • Cừu túi — Lai tạp giữa chuột túi koala và cừu[51].
  • Dê báo sư tử — Lai tạp giữa báo sư tử và dê[52].
  • Diều hâu — Loài diều hâu không lai tạp.
  • Diều hâu đại bàng — Lai tạp giữa loài đại bàng và diều hâu.
Hawky

Một con diều hâu đưa thư.

  • Diều hâu đưa thư — Một loài chim đưa thư có bộ lông vũ màu đỏ sẫm hoặc nâu[53].
  • Đại bàng quạ — Một loài chim có thể được huấn luyện để đánh chặn diều hâu đưa thư[54].
  • Ếch lửng — Ếch màu xanh lá cây và nâu với viền lông trắng[55].
  • Gà komodo — Dùng làm thực phẩm[49].
  • Gấu mai — Loài gấu với lớp vỏ cứng phân đốt[56].
  • Hải âu toucan — Loài chim biển với một cái mõm lớn màu vàng[49].
  • Hổ mai — Một loài lai tạp giữa hổ và thú có mai tatu, được biết đến với tiếng gầm đặc trưng[57] và bản năng tự vệ của chúng[58].
  • Hươu rồng - Được dùng để kéo xe[53].
  • Kền sư tử — Lai tạp giữa loài chim kền kền và sư tử[20].
  • Khỉ hổ — Lai tạp giữa một con hổ và một con khỉ[59].
  • Kỳ nhông hải cẩu — Bò sát thủy sinh màu xanh lá đặc trưng bởi những tiếng kêu khác thường của nó[49].
  • Lười lợn đất — Được sử dụng tại Thành phố cổ Chiến binh Mặt Trời để làm sạch chất nhớt dính[60].
  • Quạ biển — Biểu tượng mô tả cách điệu của Quân đột kích Nam Phương[61].
  • Rồng — Loài bò sát bay với cơ thể rất dài, chúng là những hỏa nhân nguồn gốc[41].
  • Rồng mangut — Lai tạp giữa loài thằn lằn giông túi và một con cầy mangut[62].
  • Sên biển — Loài sên lớn đôi khi được sử dụng làm thực phẩm[63].
  • Sên giòi — Lai tạp giữa sên và giòi.
  • Sư tử biển — Động vật có vú dưới nước lớn, được sử dụng để kéo tàu thuyền trên biển[54].
  • Tê giác komodo — Loài vật hung dữ đặc trưng bởi tính linh hoạt và khả năng hoạt động trên nhiều loại địa hình khác nhau, vì vậy nó rất hữu ích trong việc sử dụng làm thú cưỡi chiến đấu, nhưng cũng được dùng để làm xúc xích komodo[38].
  • Trai sò — Loài nhuyễn thể được tìm thấy trong dòng sông Jang Hui; vỏ bên ngoài của chúng bị giộp bởi nguồn nước sông bị ô nhiễm và môi trường sống bị tàn phá[50].
  • Vịt rùa — Loài vịt với một chiếc mai rùa bảo vệ[39].

Liên Hiệp Cộng Hòa Quốc[]

Lizard crow

Một con quạ thằn lằn, một trong những loài động vật được nhìn thấy tại Thành phố Cộng Hòa.

  • — Động vật dưới nước được tìm thấy trong các ao tại Công viên Thành phố Cộng Hòa[64].
  • Chuột nhện — Sống trong các ngôi nhà tại Thành phố Cộng Hòa và được xem là một loài vật có hại của đô thị[65].
  • Quạ thằn lằn — Loài lai tạp giữa thằn lằn và quạ, sống tại khu vực đô thị của Thành phố Cộng Hòa[66].
  • Vượn cáo có cánh đuôi vòng — Một loài động vật có vú biết bay, được tìm thấy tại đảo Phong Tự, loài họ hàng gần của vượn cáo có cánh[58].

Linh Giới[]

  • Cá chép koi — Hình dạng phàm tục của TuiLa, cặp đôi tinh linh Mặt trăng và Biển cả. Hai con cá được nhìn thấy tại Ốc đảo Thần Linh của Bắc Thủy Tộc, một trong chúng có màu trắng và con còn lại có màu đen. Chúng cứ tiếp diễn bơi theo một vòng tròn, thể hiện điệu nhảy "đẩy và kéo" vĩnh hằng[67].
  • Đom đóm Linh Giới — Loài côn trùng phát quang[67].
  • Hei Bai — Thần bảo hộ của khu rừng thường xuất hiện trong hình dạng của một con gấu trúc, nhưng biến thành một con quái vật dữ tợn sáu chân khi nổi giận.
Calm Hei Bai

Hei Bai trong hình dạng một chú gấu trúc.

  • Kẻ tìm Kiến thức — Những con cáo hỗ trợ cho tinh linh kiến thức, Wan Shi Tong[23].
  • Lâm Linh — Thực thể siêu nhiên trấn giữ và cai quản các vùng rừng rậm phía tây bắc Thổ Quốc[68].
  • Mũi xanh đuôi xoăn — Một loài linh trưởng với lông nâu[67].
  • Sói khổng lồ — Sinh vật giống với một con sói thực tế, ngoại trừ kích thước khổng lồ của nó[67].
  • Sói linh — Tinh linh sống gần Hira'a, cực kỳ lớn và có khả năng thở ra những con vò vẻ bướm đêm[40].
  • Vò vẻ bướm đêm — Lai tạp giữa bướm đêm và ong vò vẻ[40].

Loài khác[]

  • Hải mã Tây Tạng — Lai tạp giữa loài hải tượng và bò Tây Tạng[23].
  • Lợn bay — Biểu tượng của Gia tộc Beifong[35].
  • Lười sên — Lai tạp giữa một con sên và một con lười, chúng là những sinh vật di chuyển chậm chạp nhất trong thế giới Avatar[69].
  • Mèo nhện — Loài sinh vật lai tạp với bộ lông màu nâu[23].
  • Ngựa lùn xù — Lai tạp giữa loài chó xù và loài ngựa lùn, chúng có thể làm trò[46].
  • Phượng hoàng — Một loài chim huyền thoại thường gắn liền với nguyên tố lửa, và là một biểu tượng cho quyền lực của Phụng quân.
  • Rắn lục chuột hai đầu — Một loài rắn độc có hai đầu[61].
Lion turtle drawing

Một bức tranh vẽ về một con rùa sư tử khổng lồ.

  • Rùa sư tử — Loài sinh vật cổ đại có thể phát triển đến kích thước của một hòn đảo nhỏ, và làm sinh sôi cả một khu rừng trên mai của nó[23].
  • Ruồi nhện — Lai tạp giữa loài nhện và loài ruồi, đôi khi tự sa vào chính lưới của chúng[24][70].
  • Sóc — Loài động vật gặm nhấm nhỏ.
  • Sóc gà lôi — Lai tạp giữa loài gà lôi và sóc[71].
  • Sư tử tê giác — Lai tạp giữa một con tê giác và một con sư tử.
  • Tê giác voi — Lai tạp giữa một con voi và một con tê giác.
  • Thằn lằn mangut — Lai tạp giữa loài cầy mangut và thằn lằn.
  • Voi sư tử — Lai tạp giữa một con sư tử và một con voi.

Chú thích[]

  1. Avatar: The Last Airbender — Nghệ thuật của Loạt phim hoạt hình, trang 19, chú ý đến dao quai hàm của Sokka, được "mài dũa từ xương quai hàm và răng của loài sói địa cực lớn."

Tham khảo[]

  1. 1,0 1,1 1,2 1,3 1,4 1,5 1,6 1,7 "The Swamp". Tim Hedrick (biên kịch) & Giancarlo Volpe (đạo diễn). Avatar: The Last Airbender. Nickelodeon. 14 tháng 4, 2006. Quyển 2: Thổ, Chương 4.
  2. 2,0 2,1 "The Great Divide". John O'Bryan (biên kịch) & Giancarlo Volpe (đạo diễn). Avatar: The Last Airbender. Nickelodeon. 20 tháng 5, 2005. Quyển 1: Thủy, Chương 11.
  3. 3,0 3,1 "The Desert". Tim Hedrick (biên kịch) & Lauren MacMullan (đạo diễn). Avatar: The Last Airbender. Nickelodeon. 14 tháng 7, 2006. Quyển 2: Thổ, Chương 11.
  4. 4,0 4,1 4,2 4,3 4,4 4,5 "The Boy in the Iceberg". Michael Dante DiMartino, Bryan Konietzko (biên kịch) & Dave Filoni (đạo diễn). Avatar: The Last Airbender. Nickelodeon. 21 tháng 2, 2005. Quyển 1: Thủy, Chương 1.
  5. 5,0 5,1 "The Northern Air Temple". Elizabeth Welch Ehasz (biên kịch) & Dave Filoni (đạo diễn). Avatar: The Last Airbender. Nickelodeon. 4 tháng 11, 2005. Quyển 1: Thủy, Chương 17.
  6. "The Southern Air Temple". Michael Dante DiMartino (biên kịch) & Lauren MacMullan (đạo diễn). Avatar: The Last Airbender. Nickelodeon. 25 tháng 2, 2005. Quyển 1: Thủy, Chương 3.
  7. 7,0 7,1 7,2 7,3 7,4 "Avatar Day". John O'Bryan (biên kịch) & Lauren MacMullan (đạo diễn). Avatar: The Last Airbender. Nickelodeon. 28 tháng 4, 2006. Quyển 2: Thổ, Chương 5.
  8. “Naga from Legend of Korra”. Nickelodeon. Truy cập 2 tháng 3 năm 2012.
  9. "Skeletons in the Closet". Michael Dante DiMartino, Bryan Konietzko (biên kịch) & Joaquim Dos Santos, Ki Hyun Ryu (đạo diễn). 23 tháng 6, 2012. The Legend of Korra. Nickelodeon. Quyển 1: Khí, Chương 11.
  10. Avatar: The Last Airbender — Nghệ thuật của Loạt phim hoạt hình, trang mười chính.
  11. 11,0 11,1 The Lost Scrolls: Thủy, trang hai mươi tám của Bộ sư tập The Lost Scrolls.
  12. 12,0 12,1 12,2 "Bato of the Water Tribe". Ian Wilcox (biên kịch) & Giancarlo Volpe (đạo diễn). Avatar: The Last Airbender. Nickelodeon. 7 tháng 10, 2005. Quyển 1: Thủy, Chương 15.
  13. 13,0 13,1 "The Siege of the North, Phần 1". Aaron Ehasz (biên kịch) & Lauren MacMullan (đạo diễn). Avatar: The Last Airbender. Nickelodeon. 2 tháng 12, 2005. Quyển 1: Thủy, Chương 19.
  14. The Lost Scrolls: Thủy, trang năm mươi của Bộ sưu tập The Lost Scrolls.
  15. 15,0 15,1 "The Waterbending Master". Michael Dante DiMartino (biên kịch) & Giancarlo Volpe (đạo diễn). Avatar: The Last Airbender. Nickelodeon. 18 tháng 11, 2005. Quyển 1: Thủy, Chương 18.
  16. 16,0 16,1 "The Deserter". Tim Hedrick (biên kịch) & Lauren MacMullan (đạo diễn). Avatar: The Last Airbender. Nickelodeon. 21 tháng 10, 2005. Quyển 1: Thủy, Chương 16.
  17. 17,0 17,1 17,2 17,3 17,4 17,5 17,6 17,7 "Tales of Ba Sing Se". Joann Estoesta, Lisa Wahlander, Andrew Huebner, Gary Scheppke, Lauren MacMullan, Katie Mattila, Justin Ridge, Giancarlo Volpe (biên kịch) & Ethan Spaulding (đạo diễn). Avatar: The Last Airbender. Nickelodeon. 29 tháng 9, 2006. Quyển 2: Thổ, Chương 15.
  18. 18,0 18,1 "Return to Omashu". Elizabeth Welch Ehasz (biên kịch) & Ethan Spaulding (đạo diễn). Avatar: The Last Airbender. Nickelodeon. 7 tháng 4, 2006. Quyển 2: Thổ, Chương 3.
  19. Từ website chính thức cũ của Avatar: The Last Airbender, nguồn gốc trên Nick.com (liên kết). Không còn cập nhật nữa.
  20. 20,0 20,1 20,2 20,3 20,4 "Appa's Lost Days". Elizabeth Welch Ehasz (biên kịch) & Giancarlo Volpe (đạo diễn). Avatar: The Last Airbender. Nickelodeon. 13 tháng 10, 2006. Quyển 2: Thổ, Chương 16.
  21. "Imprisoned". Matthew Hubbard (biên kịch) & Dave Filoni (đạo diễn). Avatar: The Last Airbender. Nickelodeon. 25 tháng 3, 2005. Quyển 1: Thủy, Chương 6.
  22. "The Guru". Michael Dante DiMartino, Bryan Konietzko (biên kịch) & Giancarlo Volpe (đạo diễn). Avatar: The Last Airbender. Nickelodeon. 1 tháng 12, 2006. Quyển 2: Thổ, Chương 19.
  23. 23,0 23,1 23,2 23,3 23,4 "The Library". John O'Bryan (biên kịch) & Giancarlo Volpe (đạo diễn). Avatar: The Last Airbender. Nickelodeon. 14 tháng 7, 2006. Quyển 2: Thổ, Chương 10.
  24. 24,0 24,1 "Sozin's Comet, Phần 2: The Old Masters". Aaron Ehasz (biên kịch) & Giancarlo Volpe (đạo diễn). Avatar: The Last Airbender. Nickelodeon. 19 tháng 7, 2008. Quyển 3: Hỏa, Chương 19.
  25. "When Extremes Meet". Michael Dante DiMartino, Bryan Konietzko (biên kịch) & Joaquim Dos Santos, Ki Hyun Ryu (đạo diễn). 2 tháng 6, 2012. The Legend of Korra. Nickelodeon. Quyển 1: Khí, Chương 8.
  26. 26,0 26,1 26,2 "The Cave of Two Lovers". Joshua Hamilton (biên kịch) & Lauren MacMullan (đạo diễn). Avatar: The Last Airbender. Nickelodeon. 24 tháng 3, 2006. Quyển 2: Thổ, Chương 2.
  27. 27,0 27,1 27,2 27,3 27,4 27,5 "City of Walls and Secrets". Tim Hedrick (biên kịch) & Lauren MacMullan (đạo diễn). Avatar: The Last Airbender. Nickelodeon. 22 tháng 9, 2006. Quyển 2: Thổ, Chương 14.
  28. 28,0 28,1 Ấn phẩm Tạp chí Nick, "Divided We Fall".
  29. 29,0 29,1 29,2 The Lost Scrolls: Thổ, trang chín mươi mốt trong Bộ sư tập The Lost Scrolls.
  30. 30,0 30,1 "The Blue Spirit". Michael Dante DiMartino, Bryan Konietzko (biên kịch) & Dave Filoni (đạo diễn). Avatar: The Last Airbender. Nickelodeon. 17 tháng 6, 2005. Quyển 1: Thủy, Chương 13.
  31. Ấn phẩm Tạp chí Nick "It's Only Natural".
  32. 32,0 32,1 32,2 "The Fortuneteller". Aaron Ehasz, John O'Bryan (biên kịch) & Dave Filoni (đạo diễn). Avatar: The Last Airbender. Nickelodeon. 23 tháng 9, 2005. Quyển 1: Thủy, Chương 14.
  33. Ấn phẩm Tạp chí Nick, "Sleepbending".
  34. "The Avatar State". Aaron Ehasz, Elizabeth Welch Ehasz, Tim Hedrick, John O'Bryan (biên kịch) & Giancarlo Volpe (đạo diễn). Avatar: The Last Airbender. Nickelodeon. 17 tháng 3, 2006. Quyển 2: Thổ, Chương 1.
  35. 35,0 35,1 "The Blind Bandit". Michael Dante DiMartino (biên kịch) & Ethan Spaulding (đạo diễn). Avatar: The Last Airbender. Nickelodeon. 5 tháng 5, 2006. Quyển 2: Thổ, Chương 6.
  36. 36,0 36,1 36,2 "The King of Omashu". John O'Bryan (biên kịch) & Anthony Lioi (đạo diễn). Avatar: The Last Airbender. Nickelodeon. 18 tháng 3, 2005. Quyển 1: Thủy, Chương 5.
  37. 37,0 37,1 "Jet". James Eagan (biên kịch) & Dave Filoni (đạo diễn). Avatar: The Last Airbender. Nickelodeon. 6 tháng 5, 2005. Quyển 1: Thủy, Chương 10.
  38. 38,0 38,1 38,2 "The Warriors of Kyoshi". Nick Malis (biên kịch) & Giancarlo Volpe (đạo diễn). Avatar: The Last Airbender. Nickelodeon. 4 tháng 3, 2005. Quyển 1: Thủy, Chương 4.
  39. 39,0 39,1 39,2 "Zuko Alone". Elizabeth Welch Ehasz (biên kịch) & Lauren MacMullan (đạo diễn). Avatar: The Last Airbender. Nickelodeon. 12 tháng 5, 2006. Quyển 2: Thổ, Chương 7.
  40. 40,0 40,1 40,2
  41. 41,0 41,1 "Winter Solstice Phần 1: The Spirit World". Aaron Ehasz (biên kịch) & Lauren MacMullan (đạo diễn). Avatar: The Last Airbender. Nickelodeon. 8 tháng 4, 2005. Quyển 1: Thủy, Chương 7.
  42. Ấn phẩm Tạp chí Nick, "Bee Calm".
  43. 43,0 43,1 "The Serpent's Pass". Michael Dante DiMartino, Joshua Hamilton (biên kịch) & Ethan Spaulding (đạo diễn). Avatar: The Last Airbender. Nickelodeon. 15 tháng 9, 2006. Quyển 2: Thổ, Chương 12. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “SP” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  44. "The Awakening". Aaron Ehasz (biên kịch) & Giancarlo Volpe (đạo diễn). Avatar: The Last Airbender. Nickelodeon. 21 tháng 9, 2007. Quyển 3: Hỏa, Chương 1.
  45. 45,0 45,1 "Bitter Work". Aaron Ehasz (biên kịch) & Ethan Spaulding (đạo diễn). Avatar: The Last Airbender. Nickelodeon. 2 tháng 6, 2006. Quyển 2: Thổ, Chương 9.
  46. 46,0 46,1 "And the Winner Is...". Michael Dante DiMartino, Bryan Konietzko (biên kịch) & Joaquim Dos Santos, Ki Hyun Ryu (đạo diễn). 12 tháng 5, 2012. The Legend of Korra. Nickelodeon. Quyển 1: Khí, Chương 6.
  47. "The Waterbending Scroll". John O'Bryan (biên kịch) & Anthony Lioi (đạo diễn). Avatar: The Last Airbender. Nickelodeon. 29 tháng 4, 2005. Quyển 1: Thủy, Chương 9.
  48. 48,0 48,1
  49. 49,0 49,1 49,2 49,3 49,4 "The Headband". John O'Bryan (biên kịch) & Joaquim Dos Santos (đạo diễn). Avatar: The Last Airbender. Nickelodeon. 28 tháng 9, 2007. Quyển 3: Hỏa, Chương 2.
  50. 50,0 50,1 "The Painted Lady". Joshua Hamilton (biên kịch) & Ethan Spaulding (đạo diễn). Avatar: The Last Airbender. Nickelodeon. 5 tháng 10, 2007. Quyển 3: Hỏa, Chương 3.
  51. 51,0 51,1 "The Puppetmaster". Tim Hedrick (biên kịch) & Joaquim Dos Santos (đạo diễn). Avatar: The Last Airbender. Nickelodeon. 9 tháng 11, 2007. Quyển 3: Hỏa, Chương 8.
  52. Ấn phẩm Tạp chí Nick, "Dragon Days".
  53. 53,0 53,1 "The Runaway". Joshua Hamilton (biên kịch) & Giancarlo Volpe (đạo diễn). Avatar: The Last Airbender. Nickelodeon. 2 tháng 11, 2007. Quyển 3: Hỏa, Chương 7.
  54. 54,0 54,1 "The Beach". Katie Mattila (biên kịch) & Joaquim Dos Santos (đạo diễn). Avatar: The Last Airbender. Nickelodeon. 19 tháng 10, 2007. Quyển 3: Hỏa, Chương 5.
  55. "The Western Air Temple". Elizabeth Welch Ehasz, Tim Hedrick (biên kịch) & Ethan Spaulding (đạo diễn). Avatar: The Last Airbender. Nickelodeon. 14 tháng 7, 2008. Quyển 3: Hỏa, Chương 12.
  56. Ấn phẩm Tạp chí Nick, "Monster Slayer".
  57. "Sozin's Comet, Phần 1: The Phoenix King". Michael Dante DiMartino (biên kịch) & Ethan Spaulding (đạo diễn). Avatar: The Last Airbender. Nickelodeon. 19 tháng 7, 2008. Quyển 3: Hỏa, Chương 18.
  58. 58,0 58,1 Welcome to Republic City. Nickelodeon (20 tháng 4, 2012). Truy cập 25 tháng 4 năm 2012. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “RepublicTour” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  59. Ấn phẩm Tạp chí Nick, "Ember Island Arcade".
  60. "The Firebending Masters". John O'Bryan (biên kịch) & Giancarlo Volpe (đạo diễn). Avatar: The Last Airbender. Nickelodeon. 15 tháng 7, 2008. Quyển 3: Hỏa, Chương 13.
  61. 61,0 61,1 "The Southern Raiders". Elizabeth Welch Ehasz (biên kịch) & Joaquim Dos Santos (đạo diễn). Avatar: The Last Airbender. Nickelodeon. 17 tháng 7, 2008. Quyển 3: Hỏa, Chương 16.
  62. "The Chase". Joshua Hamilton (biên kịch) & Giancarlo Volpe (đạo diễn). Avatar: The Last Airbender. Nickelodeon. 26 tháng 5, 2006. Quyển 2: Thổ, Chương 8.
  63. "Sokka's Master". Tim Hedrick (biên kịch) & Giancarlo Volpe (đạo diễn). Avatar: The Last Airbender. Nickelodeon. 12 tháng 10, 2007. Quyển 3: Hỏa, Chương 4.
  64. "Welcome to Republic City". Michael Dante DiMartino, Bryan Konietzko (biên kịch) & Joaquim Dos Santos, Ki Hyun Ryu (đạo diễn). The Legend of Korra. Nickelodeon. 14 tháng 4, 2012. Quyển 1: Khí, Chương 1.
  65. "Turning the Tides". Michael Dante DiMartino, Bryan Konietzko (biên kịch) & Joaquim Dos Santos, Ki Hyun Ryu (đạo diễn). 16 tháng 6, 2012. The Legend of Korra. Nickelodeon. Quyển 1: Khí, Chương 10.
  66. "The Aftermath". Michael Dante DiMartino, Bryan Konietzko (biên kịch) & Joaquim Dos Santos, Ki Hyun Ryu (đạo diễn). 19 tháng 5, 2012. The Legend of Korra. Nickelodeon. Quyển 1: Khí, Chương 7.
  67. 67,0 67,1 67,2 67,3 "The Siege of the North, Phần 2". Aaron Ehasz (biên kịch) & Dave Filoni (đạo diễn). Avatar: The Last Airbender. Nickelodeon. 2 tháng 12, 2005. Quyển 1: Thủy, Chương 20.
  68. Avatar: The Last Airbender (trò chơi điện tử)
  69. Phụ trương Avatar cho "Sozin's Comet, Phần 1: The Phoenix King" trên Nicktoons Network.
  70. Phụ trương Avatar cho "Sozin's Comet, Phần 2: The Old Masters" trên Nicktoons Network.
  71. Ấn phẩm Tạp chí Nick, "Relics".


Xem thêm[]

Advertisement